logo vneduvn.com

Tra cứu điểm, kết quả học tập các cấp 1, 2, 3 trên toàn quốc

Cách tính điểm trung bình môn

Bài viết dưới đây Vneduvn.com hướng dẫn các em học sinh cách tính điểm trung bình môn học kỳ I, học kỳ II và cả năm, giúp các em nắm được điểm trung bình các môn học cũng như biết được mình đạt danh hiệu học sinh gì trước khi nhận điểm từ giáo viên chủ nhiệm.

1. Cách tính điểm trung bình môn theo quy định của Bộ GD&ĐT

1.1. Cách tính điểm trung bình môn học kỳ I

Các yếu tố cần thiết để tính điểm trung bình môn học kỳ 1 là:

  • Tổng điểm đánh giá thường xuyên (TĐĐGtx): tính hệ số 1;
  • Điểm đánh giá giữa kỳ (ĐĐGgk): tính hệ số 2;
  • Điểm thi cuối kỳ – (Điểm đánh giá cuối kỳ ĐĐGck) :tính hệ số 3.

Điểm trung bình môn học kỳ là trung bình cộng của điểm đánh giá thường xuyên, giữa kỳ và cuối kỳ.

Theo đó, điểm trung bình môn học kỳ I (viết tắt là ĐTBmhk I) được tính như sau:

cách tính điểm trung bình môn học kỳ 1

Cách tính điểm trung bình môn học kỳ 1

1.2. Cách tính điểm trung bình môn học kỳ 2

Tương tự như học kỳ 1, điểm trung bình môn học kỳ 2 được tính như sau:

cách tính điểm trung bình môn học kỳ 2

Cách tính điểm trung bình môn học kỳ 2

Trong đó:

– Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên học kỳ 2 (viết tắt là ĐĐGtx HKII): tính hệ số 1;

– Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ 2 (viết tắt là ĐĐGgk II): tính hệ số 2;

– Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kỳ 2 (viết tắt là ĐĐGck II): tính hệ số 3.

1.3. Cách tính điểm trung bình môn cả năm

Theo điểm b khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58 năm 2011, điểm trung bình môn cả năm được tính như sau:

Điểm trung bình cả năm =

Điểm trung bình học kỳ I + 2xĐiểm trung bình học kỳ II

3

 

2. Cách xếp loại học lực theo điểm trung bình môn 

Xếp loại học lực là quá trình đánh giá và phân loại năng lực học tập của học sinh dựa trên các tiêu chí nhất định trong đó có điểm trung bình môn, hạnh kiểm…

Theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT học lực được xếp thành 05 loại: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém. Từ đó nhận định được năng lực, cũng như khả năng, mức độ học tập của từng học sinh. Cụ thể như sau:

Loại Giỏi:

– Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đạt.

Loại khá:

– Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đạt.

Loại trung bình:

– Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đạt.

Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

Loại kém: Các trường hợp còn lại.

Ngoài ra, trong trường hợp học sinh có điểm trung bình (ĐTB) loại khá, giỏi nhưng lại có một môn không đạt, học lực sẽ bị xếp thấp xuống và được điều chỉnh như sau:

  • Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do có 1 môn duy nhất bị loại trung bình, học lực sẽ được điều chỉnh xuống loại khá.
  • Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do có 1 môn duy nhất bị loại yếu, học lực sẽ được điều chỉnh xuống loại trung bình.
  • Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc cả năm đạt mức loại khá nhưng do có 1 môn duy nhất bị loại trung bình, học lực sẽ được điều chỉnh xuống loại trung bình.
  • Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc cả năm đạt mức loại khá nhưng do có 1 môn duy nhất bị loại kém, học lực sẽ được điều chỉnh xuống loại yếu.

→ Lưu ý: Đối với “học sinh khuyết tật” xếp loại dựa trên những yếu tố sau:

  • Nếu học sinh có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.
  • Nếu học sinh  không đủ khă năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.

3. Những lưu ý khi tính điểm trung bình môn học

Trước khi tính điểm trung bình môn cần xác định đúng yếu tố ảnh hưởng đến nó. Chỉ cần sai sót về điểm số, trọng số của từng môn thì việc tính điểm trung bình sẽ không chính xác

Do đó, nhà trường và Giáo viên cần phải làm việc cẩn thận và chính xác khi tính điểm từng môn học và xác định trọng số của từng môn.

Theo Quy chế xếp loại học sinh, khi tính điểm môn cần lưu ý: 

– Điểm trung bình môn học kỳ và cả năm, điểm các bài kiểm tra, đánh giá phải là số nguyên hoặc số thập phân. Được làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

– Trong mỗi học kỳ, số điểm đánh giá của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:

a. Kiểm tra, đánh giá định kỳ:

Trong mỗi học kỳ, một môn học có 01 điểm đánh giá giữa kỳ và 01 điểm đánh giá cuối kỳ.

b. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

  • Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 02 ĐĐGtx;
  • Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx;
  • Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.

Trường hợp đối với học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định trên mà không có lý do chính đáng hoặc có lý do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.

Cách tính điểm trung bình môn là một trong những chỉ số quan trọng trong việc đánh giá kết quả học tập của một học sinh. Việc tính toán điểm trung bình môn theo các hệ số khác nhau giúp đánh giá kết quả học tập một cách công bằng và chính xác hơn. Hy vọng bài viết này VneduVn.com đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách tính điểm trung bình môn học kỳ 1, 2 và cả năm. Chúc bạn thành công trong học tập!

TIN GIÁO DỤCxem thêm >>
học sinh giỏi cần bao nhiêu điểm Muốn đạt học sinh giỏi lớp 9 cần bao nhiêu điểm? Đạt danh hiệu học sinh giỏi là một trong những thành tích mà học sinh luôn nỗ lực và cố gắng đạt được. Đối với học sinh lớp 9, việc đạt học sinh giỏi không chỉ là mục tiêu cố gắng mà còn thể hiện sự nỗ lực của các […] nhận xét ưu khuyết điểm của học sinh Tham khảo những cách nhận xét học sinh giúp khơi dậy niềm đam mê học tập Trong quá trình học tập, học sinh luôn cần những lời nhận xét và động viên từ thầy cô giáo để có định hướng tốt hơn trong học tập. Và đây cũng là nhiệm vụ của giáo viên được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Tuy nhiên, các […] cách tính điểm học sinh giỏi cấp 1 Hướng dẫn Phụ huynh cách tính điểm học sinh giỏi cấp 1 chi tiết nhất Những năm học đầu đời ở cấp 1 của con luôn là khoảng thời gian mà bố mẹ dành nhiều sự quan tâm và lo lắng. Ngoài chủ đề liên quan đến trường lớp; bạn bè; thầy cô giáo và những nội quy nhà trường, điểm số cũng là điều […] Phổ điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2023 chi tiết nhất Phổ điểm thi tốt nghiệp THPT là thông tin quan trọng giúp các em học sinh có thể xây dựng được kế hoạch ôn tập hiệu quả và đạt điểm số tốt trong kỳ thi kết thúc 12 năm học cũng như xét tuyển vào các trường Đại học mơ […] mot-mon-duoi-5-co-len-lop-khong2 Nếu một môn thi đạt 7 điểm có được học sinh giỏi không? Điểm số là một trong những yếu tố quyết định đến danh hiệu học tập của mỗi học sinh. Vậy nếu một môn 7 điểm có được học sinh giỏi không? Để giải đáp thắc mắc này các bạn học sinh và phụ huynh hãy tham khảo ngay bài viết […]